Phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính – Khói thuốc lá và ô nhiễm môi trường

Trên con đường sức khỏe, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một thách thức lớn và nguy hiểm. Bài viết này của An Phế Thái Minh sẽ đưa bạn vào cuộc hành trình khám phá sự tác động đáng kể của khói thuốc lá và ô nhiễm môi trường đối với COPD, cùng những cách để bảo vệ hệ hô hấp của bạn. Cùng tìm hiểu nhé! Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính – khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ hàng đầu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) gây ra hơn 3 triệu ca tử vong, tương ứng với khoảng 6% các ca tử vong toàn cầu vào năm 2012. Mặc dù nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng, khói thuốc lá và môi trường ô nhiễm được xác định là các căn nguyên hàng đầu gây ra COPD với ước tính 80-90% bệnh nhân COPD có nghiện thuốc lá, ngoài ra còn yếu tố nghề nghiệp khác (các công việc phải tiếp xúc với khói bụi, ô nhiễm môi trường nhiều).   Tại Việt Nam, thuốc lá và thuốc lào được sử dụng khá phổ biến ở nam giới. Bên cạnh đó, môi trường ngày càng ô nhiễm kết hợp với ảnh hưởng từ khói bụi, chất đốt nông nghiệp (đốt rơm rạ, đốt gỗ) ở các vùng quê, khói bụi từ các khu công nghiệp, khí thải giao thông ở thành phố cũng đóng góp phần rất lớn vào nguyên nhân gây ra các bệnh hô hấp mạn tính, trong đó nghiêm trọng nhất là COPD. Tùy thuộc vào tương tác giữa gen và yếu tố môi trường, 24-47% những người hút thuốc lá sẽ phát triển các vấn đề về tắc nghẽn đường hô hấp, chưa kể đến các nguy cơ khác liên quan đến phơi nhiễm khói thuốc lá (cả thụ động và chủ động) như ung thư phổi, các bệnh thần kinh và mạch máu, tăng nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư khác.  Khói thuốc lá – chất độc hại trong môi trường cư trú Theo ước tính, khói thuốc lá gây ra khoảng 5,4 triệu ca tử vong mỗi năm trên thế giới, chiếm 10% nguyên nhân tử vong ở người trưởng thành, có đến 50% những người nghiện thuốc lá chết vì các bệnh có liên quan đến thuốc lá.  Khói thuốc lá có chứa trên 7000 loại chất hóa học khác nhau và trong đó có nhiều chất được xếp vào nhóm chất gây ung thư (carcinogen) và các chất oxy hóa. Các nhóm chất hóa học điển hình trong thuốc lá như hdrocarbon thơm đa vòng, nitrosamines, các aldehyd, amin thơm (như nicotin),… đều gây hại cho sức khỏe. Không chỉ ảnh hưởng đến hệ hô hấp, các chất độc hại trong khói thuốc có thể đi vào tuần hoàn và theo dòng máu tác động đến nhiều cơ quan khác nhau. Cả những người hít phải khói thuốc thụ động cũng phải đối mặt với nguy cơ các bệnh ung thư và bệnh đường hô hấp tăng lên do khói thuốc lá. Theo CDC (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh), khói thuốc lá ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành phổi ở trẻ em và có thể làm tăng nguy cơ mắc COPD khi trưởng thành.  Bụi mịn, chất đốt và môi trường ô nhiễm Bên cạnh khói thuốc lá, các yếu tố khách quan từ môi trường cũng là tác nhân gây hại cho đường hô hấp. Bụi mịn là các phân tử bụi lơ lửng trong khí quyển có kích thước đa dạng, thường có cỡ µm (1 µm=10-6 m). Chúng được viết tắt là PM (particulate matter) đi kèm số ám chỉ kích thước lớn nhất của loại bụi mịn với đơn vị là µm, ví dụ PM 0.1 hay PM 2.5. Bụi mịn có nguồn gốc đa dạng, từ khí thải của các phương tiện giao thông, khói đốt gỗ, rác, bụi từ các công trường xây dựng đến phấn hoa, chất thải côn trùng… Cơ quan đầu tiên chịu ảnh hưởng của bụi mịn là đường hô hấp, trong đó đối tượng nhạy cảm nhất là các bệnh nhân mang bệnh phổi mạn tính, như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. Ô nhiễm môi trường vừa góp phần vào việc hình thành các bệnh phổi mạn tính, vừa đóng vai trò khởi phát các đợt cấp tính ở bệnh nhân COPD đang được điều trị ổn định, vừa là yếu tố làm nặng thêm bệnh.  Với vai trò trung tâm trong việc gây ra tổn thương mạn tính tiến triển ở đường hô hấp, giảm thiểu tác hại của ô nhiễm môi trường, tránh tiếp xúc với các tác nhân kích thích là một phần quan trọng trong chiến lược điều trị của bệnh nhân COPD, trong đó cai thuốc lá được xem là yếu tố có tác động lớn nhất đến tiến triển tự nhiên của bệnh.  Cai thuốc lá và COPD Cai thuốc là là liệu pháp đơn độc hiệu quả nhất và có chi phí thấp nhất ở bệnh nhân COPD. Những người cai thuốc lá có mức suy giảm chức năng phổi chậm hơn rõ rệt so với những người có cùng mức độ tổn thương nhưng vẫn tiếp tục hút thuốc. Không chỉ làm chậm tiến triển của quá trình phá hủy nhu mô phổi, ngừng thuốc lá còn giảm nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch xơ vữa, đột quỵ. Mặc dù được ghi nhận là biện pháp hữu hiệu nhất trong chiến lược kiểm soát bệnh COPD, tỷ lệ người bệnh thực hiện cai thuốc vẫn ở con số rất thấp.  Cai thuốc lá là một quá trình khó khăn và nhiều thử thách. Mỗi năm, chỉ có khoảng 2% người nghiện thuốc tự cai thành công. Tỷ lệ cai thuốc lá thành công tăng lên với sự trợ giúp của nhân viên y tế thông qua việc tư vấn, giáo dục sức khỏe. Ngoài ra, các thuốc hỗ trợ cai thuốc đều đang cho thấy hiệu quả tốt, liệu pháp hỗ trợ có thể nâng tỷ lệ cai nghiện thành công hằng năm lên đến 20-30%.  Các liệu pháp hỗ trợ cai thuốc: Điều trị thay thế nicotin: dạng miếng dán da, kẹo nhai, thuốc hít/ xịt mũi: cần điều trị kéo dài từ 8 tuần đến 6 tháng tùy thuộc vào dạng dùng. Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp của nhóm thay thế nicotin như kích ứng da, mất ngủ, đau miệng, rối loạn tiêu hóa,…. Điều trị không nicotin như bupropion, varenclin cần sử dụng khoảng 12 tuần đến 6 tháng. Các tác dụng không mong muốn có thể gặp bao gồm mất ngủ, khô miệng, buồn nôn,…  >>> Có thể bạn quan tâm: Tất tần tật về phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Các triệu chứng thuộc hội chứng cai có lẽ là nguyên nhân dẫn đến thất bại nhiều nhất. Trong quá trình cai thuốc lá, người bệnh phải đối diện với nhiều triệu chứng khó chịu như thèm thuốc, tâm trạng lo lắng bồn chồn, chán nản, kém tập trung, cáu kỉnh; các triệu chứng liên quan đến giấc ngủ (mất ngủ, gián đoạn giấc ngủ), rối loạn tiêu hóa, tăng cân, ho, nhức đầu, ….  Các triệu chứng cai thuốc xuất hiện rất rầm rộ trong 3 ngày đầu cai thuốc, giảm dần sau khoảng 2-4 tuần ở hầu hết những người nghiện thuốc, tuy nhiên việc thèm thuốc có thể kéo dài nhiều tháng sau khi ngừng hút thuốc.  Các thuốc hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng cai thuốc và làm tăng tỷ lệ cai nghiện thành công, để đạt hiệu quả cao nhất, người bệnh nên sử dụng phối hợp các chế phẩm cai thuốc tác dụng kéo dài và tác dụng tức thời, chẳng hạn sử dụng kết hợp miếng dán da với dạng thuốc xịt.  

Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD

Trong hành trình chống lại bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), việc phục hồi chức năng hô hấp là một bước quan trọng. Bài viết dưới đây của An Phế Thái Minh sẽ khám phá các phương pháp hiệu quả để cải thiện sức khỏe của bạn qua việc tập trung vào hô hấp và vận động, cùng những thông tin hữu ích về chế độ ăn và lối sống lành mạnh. Hãy cùng khám phá những bước đầu tiên để hồi phục hệ thống hô hấp của bạn và tái khẳng định sức khỏe trong cuộc sống hàng ngày. Nhịp thở bình thường và phản xạ bảo vệ đường hô hấp Hoạt động hít thở bình thường bao gồm 2 thì: thì hít vào được thực hiện chủ động với sự trợ giúp của cơ hoành, thì thở ra là bị động dựa vào tính đàn hồi của nhu mô phổi. Ở thì hít vào, không khí đi từ mũi qua họng – thanh – khí quản vào phế quản và đi sâu vào hai phổi đến các phế nang để trao đổi khí. Ở thì thở ra, áp lực co lại của nhu mô phổi ép không khí đi ra ngoài theo chiều ngược lại. Cơ hoành co lại và hạ thấp xuống, khoang ngực nở rộng, phổi tăng dung tích trong thì hít vào (trái). Cơ hoành trở lại vị trí ban đầu, phổi co nhỏ lại khi thở ra (phải). Ngoài cơ hoành có vai trò rất quan trọng với hoạt động hô hấp (cơ hô hấp chính), thì cơ trơn hô hấp cấu tạo nên thành ống dẫn khí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông khí. Các ống dẫn khí vào trong phổi có cấu trúc phân tầng nhỏ dần được gọi là cây phế quản. Các phế quản thông thường có lòng ống thông thoáng và có khả năng đàn hồi để không khí dễ ra vào, đồng thời có chứa tuyến tiết nhầy và lông chuyển ở bề mặt để tóm bắt và đẩy các phân tử kích thước lớn (bụi bẩn) đi lạc vào đường hô hấp Cấu trúc thành đường hô hấp với lông chuyển trên bề mặt tế bào biểu mô và tuyến tiết nhầy Dịch nhầy đường hô hấp có tác dụng khu trú bụi bẩn rơi vào đường hô hấp sau đó loại ra ngoài bằng phản xạ ho/hắt hơi hoặc được lông chuyển đẩy ngược lên phía trên và được tống vào đường tiêu hóa. Đây là các phản xạ bảo vệ của đường hô hấp trước tác nhân gây bệnh trong môi trường. Khi người bệnh có viêm nhiễm xảy ra ở đường tiêu hóa, quá trình tiết đờm nhầy sẽ tăng lên bất thường tạo ra nhiều đờm nhầy. Tùy vào loại đờm và khối lượng đờm tạo ra, nó có thể làm hẹp tắc lòng phế quản gây ra các tiếng thở bất thường (khò khè, các tiếng ran khi khám phổi) và/hoặc tạo môi trường thích hợp cho vi sinh vật phát triển khiến bệnh nhân thường xuyên tái phát viêm đường hô hấp cấp.  Ngoài dịch nhầy, lông chuyển và các phản xạ, đường hô hấp cũng tập trung rất nhiều mô lympho chứa các tế bào miễn dịch.  >>> Xem thêm:  Phân biệt hen phế quản và COPD Phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân COPD Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD bao gồm 2 khía cạnh chính sau: Giáo dục sức khỏe: tư vấn cai thuốc lá/thuốc lào, kiến thức về bệnh, sử dụng thuốc đúng cách (các dạng hít, xịt, khí dung,…) thở oxy đúng cách, chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng gầy sút, suy dinh dưỡng (một trong các biến chứng của COPD);  Vật lý trị liệu hô hấp: thực hành các kỹ năng cải thiện thông khí Giáo dục sức khỏe Cai thuốc lá: cai thuốc lá có ảnh hưởng lớn nhất đến tiến triển tự nhiên của bệnh. 90% bệnh nhân COPD có liên quan đến thuốc lá, viêm đường hô hấp mạn tính do tác động của thuốc lá và các phần tử độc hại là xuất phát điểm của các tổn thương trong COPD. Vì vậy, việc ngăn chặn tác động xấu của khói thuốc lên đường hô hấp sẽ làm giảm đi sự trầm trọng của bệnh. Tất cả bệnh nhân COPD đều cần được tư vấn cai thuốc lá, thuốc lào, tránh tiếp xúc với môi trường độc hại.  Cai thuốc lá được hỗ trợ tốt bởi các dạng thay thế nicotin như miếng dán da, kẹo nhai, thuốc hít hoặc xịt mũi, ngoài ra có thể sử dụng các chất không nicotin như bupropion hay vareniclin.  Cai thuốc lá để phục hồi chức năng hô hấp Vật lý trị liệu hô hấp Ở bệnh nhân mắc COPD, đường dẫn khí tắc nghẽn làm giảm hiệu quả hô hấp, không khí đọng trong phổi không được làm mới khiến người bệnh mệt mỏi, suy nhược dần. Ngoài ra, đờm nhớt đọng trong lòng phế quản khiến tình trạng tắc nghẽn ngày càng nặng lên. Vì vậy, bên cạnh việc dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng, các bài tập vật lý trị liệu giúp loại đờm nhầy và giảm khí cặn trong phổi góp phần cải thiện khả năng thông khí rất đáng kể.  Phương pháp thông đờm làm sạch đường thở Ho có kiểm soát Ho thông thường là một phản xạ bảo vệ của đường hô hấp giúp tống vật lạ ra ngoài. Kỹ thuật ho có kiểm soát tận dụng phản xạ ho để loại khỏi đường hô hấp đờm nhày đọng trong phế quản, giúp làm thông thoáng đường thở. Tránh để người bệnh ho quá nhiều lần theo cách thông thường sẽ gây mệt, khó thở.  Phương pháp ho có kiểm soát loại bỏ đờm trong phế quản Cách thực hiện: Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế một cách thư giãn, thoải mái Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu Bước 3: Nín thở trong vài giây Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng, thở chúm môi vài lần trước khi lặp lại động tác ho.  Tùy vào lực ho, người bệnh có thể cần vài lần để loại được đờm nhầy trong đường hô hấp ra ngoài.  Kỹ thuật thở ra mạnh Nếu bệnh nhân COPD yếu mệt, không đủ lực ho chủ động để tống đờm thì có thể thay thế bằng kỹ thuật thở ra mạnh, cách thực hiện như sau: Bước 1: Hít vào chậm và đều Bước 2: Nín thở vài giây Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng, hít thở đều vài lần trước khi lặp lại  Lưu ý: để hỗ trợ thông đờm hiệu quả, người bệnh cần uống đủ nước hằng ngày (1-1,5 lít nước) và không nên dùng các loại thuốc ức chế ho, chỉ nên dùng thuốc loãng đờm, long đờm.  Bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp Bên cạnh các bài tập để loại đờm, bệnh nhân nên kết hợp thêm bài tập thở để loại bớt khí đọng trong phổi, có như vậy người bệnh mới có thể hít thở được không khí trong lành từ bên ngoài và việc hít thở sẽ dễ dàng hơn.  Bài tập thở chúm môi Bài tập thở chúm môi giúp không khí đọng trong phổi dễ dàng thoát ra ngoài hơn do đường thở không bị xẹp lại nhiều ở thì thở ra. Nguyên tắc thực hiện:  Bước 1: Ngồi thoải mái, thả lỏng cổ và vai Bước 2: Hít vào chậm qua mũi  Bước 3: Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng thật chậm sao cho thời gian thở ra dài gấp đôi thời gian hít vào.  Bài tập thở chúm môi có thể hữu dụng trong việc làm giảm khó thở và người bệnh nên luyện tập nhuần nhuyễn để trở thành thói quen.  Bài tập thở chúm môi làm giảm khó thở Bài tập thở hoành Cơ hoành là một cơ vân lớn ngăn cách giữa lồng ngực và ổ bụng, là cơ hô hấp chính giúp thực hiện việc hít vào chủ động. Do tình trạng ứ khí trong phổi khiến hoạt động của cơ hoành bị hạn chế, dần dần sẽ yếu cơ. Điều này khiến thông khí phổi sẽ càng kém đi, các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.  Thở hoành là bài tập giúp bệnh nhân mắc phổi tắc nghẽn mạn tính COPD tăng hiệu quả hoạt động hô hấp với việc điều chỉnh hoạt động của cơ hoành. Kỹ thuật thực hiện như sau: Bước 1: Ngồi thoải mái, thả lỏng cổ và vai Bước 2: Đặt 1 bàn tay lên bụng và 1 bàn tay lên ngực Bước 3: Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phồng lên, lồng ngực không di chuyển  Bước 4: Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.  Khi đã thành thạo thở hoành, bệnh nhân nên tập thở hoành ở các tư thế khác như đứng, nằm, đi bộ, làm việc nhà… và để việc thở hoành trở thành thói quen.  Bên cạnh các bài tập thở và loại đờm, bệnh nhân COPD nên duy trì chế độ vận động phù hợp. Tập thể dục vừa giúp tăng lưu thông khí huyết, vừa tăng sức mạnh của các cơ bắp giúp hỗ trợ hô hấp tốt hơn. Tuy nhiên người bệnh nên tập bài tập vừa sức, từ nhẹ đến tăng dần cường độ và cần dừng lại nếu thấy khó thở. Một số bài tập được khuyến khích trên bệnh nhân như: các bài tập tay (nâng tạ, máy tập chi trên đa năng), các bài tập chân (xe đạp lực kế, thảm lăn, đi bộ trên mặt phẳng, leo cầu thang,…)   

Phân biệt hen phế quản và COPD: Đừng nhầm lẫn kẻ thù

Hen phế quản và COPD đều là các bệnh mạn tính phổ biến ở đường hô hấp với nhiều đặc trưng giống nhau như viêm mạn tính niêm mạc đường hôp hấp và xuất hiện các cơn khó thở. Tuy vậy, đây là 2 bệnh lý hoàn toàn khác nhau và cần được quản lý bằng các chiến lược tổng thể khác nhau bên cạnh việc xử lý triệu chứng cơn cấp (cả 2 bệnh đều cần dùng thuốc giãn phế quản để cắt cơn khó thở tức thời). Cùng An Phế Thái Minh tìm hiểu về 2 bệnh lý này ngay nhé! Hen và đặc điểm bệnh hen Hen phế quản là một bệnh lý rất đa dạng đặc trưng bởi viêm mạn tính đường thở. Hen gây ra các triệu chứng đặc trưng như khò khè, thở nông, bó hẹp lồng ngực và ho. Bệnh có thể kiểm soát được nhưng không thể điều trị khỏi.  Năm 2019, hen phế quản ảnh hưởng đến khoảng 262 triệu người và gây ra khoảng 461 nghìn ca tử vong trên toàn cầu. Tùy vào thể bệnh, hen có thể khởi phát khi còn nhỏ hoặc là khởi phát muộn ở tuổi trưởng thành. Phần lớn các trường hợp bệnh hen có liên quan đến gen nhạy cảm và có tính chất dị ứng. Người bệnh dễ xuất hiện cơn hen sau khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ từ môi trường: các dị nguyên (tác nhân gay ra dị ứng) như lông thú vật, phấn hoa, bụi nhà; khói thuốc lá và ô nhiễm môi trường; thời tiết lạnh đột ngột hoặc stress,…  Các yếu tố khởi phát cơn hen thường gặp Trong cơn hen, bệnh nhân khó thở đặc biệt là ở thì thở ra, có cảm giác bó nghẹt lồng ngực do co thắt phế quản. Tuy vậy sau cơn hen, đường thở được hồi phục và chức năng hô hấp được đảm bảo bình thường (trừ một số bệnh nhân thuộc tuyp bệnh hen có giới hạn đường thở cố định). Khả năng phục hồi chức năng hô hấp sau cơn cấp là đặc điểm quan trọng giúp phân biệt bệnh hen và phổi tắc nghẽn mãn tính. Các triệu chứng (mức độ nặng và tần suất) của bệnh hen rất thay đổi theo thời gian, trong khi đó bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính thường nặng dần và triệu chứng không có sự đảo ngược hay hồi phục theo thời gian. Phế quản bị co thắt quá mức gây giới hạn đường thở ở bệnh nhân hen đang bị cơn hen tấn công, ngoài cơn hen, phế quản có thể trở lại trạng thái bình thường Khi người bệnh có triệu chứng liên quan (ho đờm dài ngày, khó thở, đặc biệt là khi triệu chứng tăng nặng về đêm/gần sáng…) cần được chẩn đoán phân biệt, bác sỹ có thể chỉ định test phục hồi phế quản để phân biệt dựa trên nguyên lý sau: Bệnh nhân được đo chức năng hô hấp trước khi sử dụng thuốc; Sử dụng thuốc có tác dụng giãn phế quản (thường dùng salbutamol) sau khoảng 15 phút;  Đo lại chức năng hô hấp;  Chức năng hô hấp hồi phục đáng kế (thể hiện bằng FEV1 – dung tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên, tăng từ 12% hoặc 200ml trở lên so với lần đầu tiên) chứng tỏ đường thở giới hạn có hồi phục – là đặc trưng của bệnh hen. Ngược lại, nếu chức năng hô hấp không thay đổi đáng kể so với trước khi dùng thuốc giãn phế quản thì bệnh nhân đang bị giới hạn đường thở không hồi phục do phổi tắc nghẽn mạn tính.  COPD và đặc điểm bệnh COPD Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh thường gặp ở đường hô hấp đặc trưng bởi tình trạng tắc nghẽn không hồi phục đường hô hấp do viêm mạn tính gây ra bởi khói thuốc lá và các phần từ khí độc hại. Bệnh tiến triển nặng dần theo thời gian, khiến chức năng hô hấp của người bệnh càng ngày càng suy giảm. Các bệnh mắc kèm và đợt cấp ảnh hưởng đến mức độ nặng của bệnh.  >>> Đọc thêm: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD Dưới ảnh hưởng liên tục của khỏi thuốc lá và/hoặc các phần tử độc hại trong môi trường, đường hô hấp sẽ bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau, thứ tự lần lượt sẽ là:  Viêm liên tục và tăng tiết đờm nhầy do viêm => ho, khạc đờm dai dẳng;  Tái cấu trúc và tăng nhạy cảm đường hô hấp => dày thành đường hô hấp kết hợp cùng với nhày đờm nhiều gây hẹp, tắc dẫn đến khó thở và giới hạn chức năng thông khí;  Giãn phế quản, phế nang và phá hủy nhu mô phổi gây mất dần thành phế nang, hình thành bóng kén khí trong phổi chứa khí cặn và không có chức năng trao đổi khí => khó thở nặng;    Dày thành đường thở kết hợp đờm nhầy gây tắc nghẽn không hồi phục trong COPD Tùy thuộc vào thời gian chịu ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đáp ứng của đường thở, người bệnh sẽ chịu một hoặc nhiều tổn thương cùng lúc thuộc các nhóm: Viêm phế quản mạn tính: biểu hiện bởi ho, khạc đờm dai dẳng. Bệnh nhân ho, khạc đờm liên tục trong ít nhất 2 năm, mỗi năm ít nhất 3 tháng được xếp vào nhóm viêm phế quản mạn tính. Chẩn đoán cần chú ý đến yếu tố nguy cơ (hút thuốc lá/thuốc lào, yếu tố nghề nghiệp,…) Khí phế thũng: khi phổi đã bị phá hủy, mất vách phế nang tạo thành túi chứa khí. Lúc này chức năng hô hấp của người bệnh bị ảnh hưởng nhiều do giảm diện tích trao đổi khí ở phổi. Về vị trí tổn thương, viêm phế quản mạn tính hoặc COPD chưa có khí phế thũng chủ yếu tổn thương ở đường dẫn khí, tổn thương phế quản; trong khí đó khí phế thũng thì tổn thương xuất hiện ở vị trí sâu hơn trong phổi – các phế nang, là nơi trao đổi khí.  Khác với biểu hiện đa dạng và thay đổi trong bệnh hen, bệnh nhân mắc phổi tắc nghẽn mạn tính COPD có triệu chứng biểu hiện ở hầu hết thời gian, nặng dần và xen vào đó là các đợt tăng nặng hay đợt cấp cần được thay đổi điều trị (dùng tăng thuốc cắt cơn và/hoặc can thiệp hỗ trợ thông khí phổi).  Một số đặc điểm giúp phân biệt Hen phế quản và COPD được liệt kê ở bảng dưới: Đặc điểm Hen phế quản COPD Dịch tễ/ thời gian khởi phát/ yếu tố nguy cơ Gặp ở cả nam và nữ, người lớn và trẻ em, thường khởi phát sớm Thường có yếu tố gia đình và liên quan đến cơ địa dị ứng Khởi phát muộn, thường gặp ở người trên 40 tuổi, nam nhiều hơn nữ Yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá/thuốc lào hoặc tiếp xúc thường xuyên với môi trường độc hại Triệu chứng đường hấp  Triệu chứng thay đổi theo từng giờ/phút Tăng nặng vào đêm hoặc sáng sớm Khởi phát cơn hen khi có các yếu tố nguy cơ: gắng sức, chất ô nhiễm, chất gây dị ứng,…  Có ngày khỏe có ngày mệt nhưng thường xuyên có triệu chứng ban ngày và khó thở ra  Ho khạc đờm mạn tính dai dẳng tiếp đến là khó thở liên tục, ít liên quan đến yếu tố khởi phát Chức năng phổi Tắc nghẽn thông khí có hồi phục Ngoài cơn hen: thông khí bình thường Bệnh không nặng dần theo thời gian, thay đổi theo mùa và có thuyên giảm sau khi điều trị bằng thuốc vài tuần  Tắc nghẽn thông khí không hồi phục Ngoài cơn cấp: vẫn tắc nghẽn thông khí Bệnh nặng dần theo thời gian Xquang phổi Bình thường  Thâm nhiễm nặng (tăng mật độ nhu mô phổi do dịch viêm, tế bào viêm xâm nhập vào các khoang chứa khí) Điều trị Dùng thuốc: có thể giảm liều/ giảm bớt thuốc khi tiến triển tốt Tránh tác động của các yếu tố khởi phát: tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, tránh lạnh, hạn chế gắng sức, stress… Dùng thuốc: không khuyến cáo giảm liều/ giảm thuốc Cai thuốc lá và tập phục hồi chức năng hô hấp có đóng góp lớn vào tiến triển tự nhiên của bệnh  

Tất tần tật về phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Trên hành trình khám phá về sức khỏe, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một chủ đề không ngừng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Bài viết này của An Phế Thái Minh sẽ đưa bạn đến với một thế giới kiến thức sâu rộng về COPD. Từ những dấu hiệu cảnh báo đến cách đối phó và điều trị hiện đại nhất, bài viết này sẽ cung cấp thông tin cần thiết để hiểu rõ hơn về bệnh lý này, giúp bạn tự tin hơn trong việc chăm sóc sức khỏe của mình. Phổi tắc nghẽn mạn tính COPD là gì? Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý có liên quan đến tình trạng viêm mạn tính ở phổi, gây ra tắc nghẽn đường thở dai dẳng không hồi phục. Bệnh thường tiến triển nặng dần theo thời gian và có căn nguyên chính là khói thuốc lá, thuốc lào, các phần tử khí độc hại. Theo ước tính năm 2010, trên thế giới có khoảng 11.7% dân số mắc COPD. Tỷ lệ này đang tăng dần do sự già hoá dân số, ô nhiễm môi trường ngày càng nặng và tỷ lệ hút thuốc lá tăng ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự trên trang Y học thực hành vào số tháng 2 năm 2010, tỷ lệ mắc COPD chung trong dân số là 2,2%, ở nam giới là 3,5 và nữ giới là 1,1%, riêng nhóm từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD lên tới 4.2%.   Cấu trúc phân nhánh nhỏ dần của phổi để thực hiện chức năng dẫn và trao đổi khí, cung cấp oxy cho mọi hoạt động sống của cơ thể COPD gây ra gánh nặng kinh tế rất lớn không chỉ bởi chi phí điều trị cho người bệnh ngày càng tăng, tần suất nhập viện do cơn cấp càng về sau càng lớn, mà còn bởi sự giới hạn khả năng lao động của bệnh nhân cả về mặt thể chất lẫn giảm thời gian lao động do điều trị bệnh. Theo báo cáo của WHO năm 2017, COPD là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 trên Thế Giới với khoảng 3,2 triệu người chết.  Hậu quả của phổi tắc nghẽn mãn tính Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là khói thuốc lá, bao gồm cả hút chủ động và hít khói thuốc thụ động. Theo Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), khoảng 15-20% số người hút thuốc mắc COPD và 80-90% số bệnh nhân COPD có nghiện thuốc.  Để tìm hiểu tác động của các phân tử độc hại đến phổi, trước hết, hãy nhìn lại vài đặc điểm cấu trúc phổi: Phổi được cấu tạo chia nhánh tương tự như hình cái cây úp ngược, nên còn được gọi là cây phế quản với cấu tạo chia nhánh nhỏ dần khi càng đi sâu vào phổi. Hình dung, các nhánh cây trong cây phế quản đều rỗng ở giữa để không khí đi qua. Các đầu tận của nhánh nhỏ nhất có cấu trúc giống như chùm nho, tại đây, không khí được khuếch tán qua lại giữa bên trong và bên ngoài các “quả nho”, oxy được cung cấp vào máu tĩnh mạch phổi và CO2 được nhả vào trong các “quả nho” này để đưa ra ngoài. Để hoạt động dẫn khí và trao đổi khí được diễn ra bình thường, thành của các ống dẫn khí này cần đảm bảo được sự thông thoáng cần thiết. Nó cũng cần thêm các yếu tố bảo vệ để chống lại vi khuẩn, virus, khói bụi… theo không khí đi từ ngoài vào. Vì vậy, phổi cũng là một trong các vị trí có sự hiện diện dày đặc của các chiến binh miễn dịch – tế bào bạch cầu. Mô phỏng cấu trúc thông thường của thành đường hô hấp Cấu trúc thông thường của đường hô hấp có một số đặc điểm như sau: Các tế bào biểu mô có lông chuyển giúp đẩy bụi bẩn, dị vật lên phía trên để loại đi theo đường tiêu hoá (nuốt xuống từ họng) hoặc hắt hơi, ho; Các tế bào hình cốc và tuyến tiết nhầy tiết một lượng chất nhầy vừa phải để khu trú bụi bẩn và tác nhân gây bệnh, phối hợp với chuyển động của lông chuyển loại chúng ra ngoài, đây là các yếu tố bảo vệ cơ bản của đường hô hấp bên cạnh hoạt động của các tế bào miễn dịch; Mô liên kết và cơ trơn, sụn khí/phế quản: định hình cấu trúc đường hô hấp, giữ cho lòng ống đường hô hấp mở để dẫn khí và trao đổi khí được bình thường. Tại các tiểu phế quản và tiểu phế quản tận, màng trao đổi khí rất mỏng và không có chứa sụn để có thể khuếch tán khí qua lại 2 bên màng một cách dễ dàng. >>> Có thể bạn quan tâm:  Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD Khi chịu tác động của các phần tử khí độc hại, đường hô hấp sẽ có phản xạ bảo vệ bằng cách kích hoạt các tế bào bạch cầu và tạo phản ứng viêm để chống lại các tác nhân gây hại này. Nếu khói thuốc tiếp tục tấn công, quá trình viêm mạn tính xảy ra dai dẳng tại đường hô hấp khiến cấu trúc bình thường dần bị phá vỡ, chức năng hô hấp không được đảm bảo. Cụ thể:  Cả tế bào hình ly và tuyến nhầy đều tiết chất nhầy nhiều bất thường => đường hô hấp có nhiều đờm nhầy;  Thành đường thở bị viêm lâu ngày, tái cấu trúc nên dày dần lên, kết hợp với đờm nhớt làm hẹp lòng đường hô hấp => không khí đi qua lại khó khăn hơn, có tiếng khò khè, thở khó khăn hơn bình thường, chức năng thông khí bị giới hạn. Khi nghe phổi có tiếng ran bất thường;  Lông chuyển ngắn hơn bình thường và giảm khả năng di động, khả năng tự vệ đường hô hấp giảm xuống; người bệnh dựa chủ yếu vào phản xạ ho để loại bỏ tác nhân xâm nhập => Bệnh nhân ho dai dẳng lâu ngày.  Đường dần khí dần hẹp, tắc do phì đại thành đường thở và đờm nhầy tăng bất thường Với những biến đổi trên, bệnh nhân chủ yếu gặp các triệu chứng sau: Ho, đờm: diễn ra dai dẳng, lúc đầu có thể ho ngắt quãng, sau đó ho dai dẳng hoặc ho hằng ngày. Ho thường kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và từ 2 năm liên tiếp. Ho khan hoặc có đờm, thường khạc đờm vào sáng sớm.  Khó thở: nặng dần theo thời gian, ban đầu khó thở xảy ra khi gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân phải cố gắng để thở, có cảm giác “khó thở, nặng ngực”, “cảm giác thiếu không khí, hụt hơi”, “thở hồn hển”. “thở khò khè”. Khó thở tăng khi gắng sức hoặc có nhiễm trùng đường hô hấp.  Để được chẩn đoán COPD, bệnh nhân cần được khai thác thêm các yếu tố dịch tễ (tuổi, tiền sử phơi nhiễm khói thuốc lá và khí độc), kết hợp triệu chứng lâm sàng và đo chức năng thông khí phổi. Nếu chức năng thông khí phổi giảm không hồi phục sau test phục hồi chức năng phổi thì có thể chẩn đoán COPD. Viêm phế quản mãn tính, phổi tắc nghẽn mãn tính và khí phế thũng Bên cạnh COPD, bệnh nhân có thể được chẩn đoán viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thũng. Trong đó, viêm phế quản mạn tính là tình trạng đường thở bị viêm, nhưng tình trạng hẹp, tắc và giảm chức năng thông khí phổi có thể chưa xảy ra. COPD có thể được coi là một loại viêm phế quản mạn tính khi viêm tiến triển lâu ngày dẫn đến hẹp và tắc ống dẫn khí. Trong khi đó, khí phế thũng là giai đoạn sau cùng của cả 2 bệnh trên, lúc đó phế nang bị phá huỷ trở thành các túi chứa khí, một phần không khí đọng lại trong phổi không được trao đổi làm giảm đáng kể chức năng phổi của người bệnh. Đây là giai đoạn nặng nhất của viêm phế quản mạn tính hay COPD.  Đường dẫn khí hẹp, tắc, phế nang giãn rộng và mất thành tế bào hình thành túi khí trong phổi Phổi tắc nghẽn mạn tính là căn bệnh tắc nghẽn không hồi phục đường dẫn khí. Nếu ngoài cơn hen cấp, người bệnh hen có chức năng phổi bình thường, thì ở bệnh nhân COPD, chức năng phổi bị giảm dần theo thời gian và không hồi phục. Vì vậy, người bệnh rất cần chiến lược điều trị toàn bộ, không chỉ xử lý đợt cấp (cơn khó thở cấp) mà còn cần chiến lược lâu dài để hạn chế viêm nhiễm, làm chậm tiến triển bệnh và phòng ngừa đợt cấp. Ngoài ra, các bệnh đồng mắc cũng cần được quan tâm điều trị, đặc biệt là bệnh tim mạch để tăng thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.  Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Chiến lược điều trị cần dựa vào phân loại bệnh nhân (theo mức độ nặng/nhẹ của triệu chứng và nguy cơ xuất hiện đợt cấp). Tuy nhiên cần chú ý đến các khía cạnh sau: Giảm triệu chứng: các thuốc giảm triệu chứng như giãn phế quản, corticosteroid (chống viêm) giúp cải thiện triệu chứng đợt cấp, đặc biệtc là khó thở. Chúng thường được sử dụng dạng hít, khí dung.  Giảm yếu tố nguy cơ, dự phòng đợt cấp: bao gồm cai thuốc lá, phục hồi chức năng phổi, tiêm vaccin phòng cúm, phế cầu để giảm nguy cơ mắc bệnh hô hấp đợt cấp.  Thở oxy tại nhà: chỉ định trong trường hợp thiếu oxy (khí máu động mạch có PaO2 ≤ 55mmHg hoặc PaO2 ≤ 55mmHg từ 56 – 59mmHg nhưng kèm theo dấu hiệu suy tim phải và/hoặc đa hồng cầu và/hoặc tăng áp động mạch phổi đã được xác định.  Cai thuốc lá là yếu tố quan trọng đầu tiên giúp giảm tiến triển tự nhiên của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. Ngoài cai thuốc chủ động, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc hỗ trợ cai dưới dạng miếng dán, viên nhai,… Bên cạnh đó, các bài tập thể lực và rèn luyện đều đặn giúp phục hồi chức năng phổi.     

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...